Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ

Hoa Kỳ
Huy hiệu áo/Huy hiệu liên đoàn
Biệt danhUSWNT
Team USA
The Stars and Stripes
The Yanks
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Hoa Kỳ
Liên đoàn châu lụcCONCACAF
(Bắc, Trung Mỹ và Caribe)
Liên đoàn khu vựcNAFU (Bắc Mỹ)
Huấn luyện viênTwila Kilgore (tạm quyền)
Đội trưởngBecky Sauerbrunn
Thi đấu nhiều nhấtKristine Lilly (352)
Vua phá lướiAbby Wambach (184)
Mã FIFAUSA
Trang phục chính
Trang phục phụ
Xếp hạng FIFA
Hiện tại 1 Giữ nguyên (24 tháng 3 năm 2023)[1]
Cao nhất1 (nhiều lần)
Thấp nhất2 (nhiều lần)
Trận quốc tế đầu tiên
 Ý 1–0 Hoa Kỳ 
(Jesolo, Ý; 18 tháng 8 năm 1985)
Trận thắng đậm nhất
 Hoa Kỳ 14–0 Cộng hòa Dominica 
(Vancouver,Canada; 20 tháng 1 năm 2012)
Trận thua đậm nhất
 Brasil 4–0 Hoa Kỳ 
(Hàng Châu, Trung Quốc; 27 tháng 9 năm 2007)
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Số lần tham dự9 (Lần đầu vào năm 1991)
Kết quả tốt nhất Vô địch (1991, 1999, 2015, 2019)
Cúp Vàng nữ CONCACAF
Số lần tham dự10 (Lần đầu vào năm 1991)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1991, 1993, 1994, 2000, 2002, 2006, 2014,2018)

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ (tiếng Anh Mỹ: United States women's national soccer team) là đại diện Hoa Kỳ tham gia thi đấu tại các giải bóng đá nữ quốc tế. Đội do Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ quản lý và thi đấu tại khu vực CONCACAF.

Hoa Kỳ có đội tuyển bóng đá nữ thành công nhất thế giới khi đã 4 lần vô địch World Cup (trong đó chức vô địch đầu tiên thuộc về giải đấu năm 1991) và 4 lần đoạt huy chương vàng bóng đá nữ Olympic. Cùng với đó, đội còn sở hữu 7 chiếc Cúp vàng CONCACAF và 10 chiếc Cúp Algarve.[2] Cùng với Đức, họ là hai đội tuyển duy nhất từng đứng đầu Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA. Hoa Kỳ đã lấy lại vị trí số 1 từ tay đội tuyển Đức vào ngày 23 tháng 6 năm 2017 và hiện tại vẫn giữ vững vị trí này. Đội được bầu là Đội tuyển của năm của Ủy ban Olympic Hoa Kỳ vào năm 19971999,[3] còn Sports Illustrated bầu chọn cả đội tuyển là các Nữ vận động viên của năm 1999.[4]

Lịch sử

Buổi lễ diễu hành mừng chiến thắng trên đại lộ Canyon of Heroes ở Hạ Manhattan để mừng chiến thắng tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015

Đội có trận đấu đầu tiên tại giải Mundialito gặp Ý vào ngày 12 tháng 8 năm 1985, dưới quyền của huấn luyện viên Mike Ryan, họ đã thua đối phương tối thiểu.

Một trong những chiến tích đáng nhớ nhất của Hoa Kỳ tại World Cup là vào năm 1999 là khi họ vượt qua Trung Quốc với tỷ số 5–4 ở loạt luân lưu trong trận chung kết.[5] Trên 90.000 người (con số lớn nhất cho một sự kiện thể thao nữ) đã lấp đầy sân Rose Bowl để theo dõi trận đấu. Trong loạt luân lưu, Brandi Chastain là người sút thành công quả quyết định và pha ăn mừng của cô trở thành hình ảnh đáng nhớ khi cô quỳ gối xuống mặt cỏ, vẫy chiếc áo thi đấu ăn mừng và để lộ chiếc áo ngực thể thao, hình ảnh sau đó xuất hiện trên bìa tạp chí Sports Illustrated và trang nhất của nhiều tờ báo trong và ngoài nước Mỹ.[6] Chiến thắng này giúp đội trở nên nổi tiếng hơn, đồng thời giúp cho bóng đá nữ nhận được nhiều sự chú ý hơn, cũng như tạo động lực cho những cô gái trẻ tham gia vào các môn thể thao.[7] Tuy nhiên 4 năm sau họ thất bại trong việc bảo vệ ngôi Hậu khi thua Đức (về sau vô địch) 0-3 tại bán kết, dù vậy họ có huy chương đồng khi hạ Canada 3-1

Vào tháng 3 năm 2004, 2 trong số các cầu thủ xuất sắc nhất trong lịch sử của bóng đá nữ Hoa Kỳ nói riêng và bóng đá nữ thế giới nói chung, Mia Hamm (người sẽ giải nghệ trong năm 2004 sau khi kết thúc Thế vận hội Mùa hè 2004) và Michelle Akers (người đã giải nghệ), là 2 cầu thủ nữ cũng như 2 người Mỹ duy nhất có tên trong danh sách FIFA 100 gồm 125 cầu thủ vĩ đại nhất còn sống do Pelé bầu chọn nhân kỷ niệm 100 năm FIFA ra đời. Cùng năm, đội đã đạt huy chương vàng tại thế vận hội mùa hè Athens 2004 sau chiến thắng 2-1 trước Brazil nhờ bàn thắng của Wambach ở hiệp phụ.

Tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007,Hoa Kỳ đánh bại Anh 3-0 ở tứ kết nhưng sau đó phải chịu thất bại nặng nề nhất trong lịch sử đội bóng khi thua Brazil 0-4 ở bán kết. Họ sau đó đánh bại Na Uy để chiếm vị trí thứ ba. Abby Wambach là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của đội với 6 bàn thắng, và Kristine Lilly là người Mỹ duy nhất có tên trong đội hình toàn sao của giải đấu.

Tại Thế vận hội Mùa hè 2008, họ bảo vệ thành công huy chương vàng khi thắng Brazil 1-0

Tại tứ kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011 tại Đức, Hoa Kỳ đánh bại Brazil 5-3 trên chấm phạt đền. Bàn thắng của Abby Wambach ở phút 122 để gỡ hòa 2-2 đã được bình chọn là bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử bóng đá Mỹ và là bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử World Cup nữ.Mỹ đánh bại Pháp 3-1 trong trận bán kết, nhưng thua Nhật Bản 3-1 trên chấm phạt đền trong trận chung kết sau khi hòa 2-2 cả trận. Hope Solo được vinh danh là thủ môn xuất sắc nhất giải đấu và Abby Wambach đã giành được quả bóng bạc với tư cách là cầu thủ xuất sắc thứ hai của giải đấu.[8]

Tại Thế vận hội Mùa hè 2012, Hoa Kỳ giành huy chương vàng thứ 4 trong 5 lần dự Olympic khi hạ Nhật Bản 2–1 ở trận chung kết trước 80.203 cổ động viên có mặt trên sân Wembley.[9] Trước đó trong trận bán kết gặp Canada, các cầu thủ Mỹ đã 3 lần vươn lên dẫn trước trước khi cú đánh đầu thành bàn của Alex Morgan ở phút thứ 3 thời gian bù giờ hiệp phụ thứ 2 ấn định chiến thắng 4–3. Bàn thắng của Morgan (phút thứ 123) là bàn thắng được ghi muộn nhất trong một trận đấu do FIFA tổ chức.[10]

Vào năm 2013, Hoa Kỳ giữ kỷ lục bất bại với 14 thắng và 2 hòa và là một phần trong chuỗi 43 trận kéo dài trong 2 năm. Chuỗi 43 trận bất bại kết thúc sau thất bại 1–0 trong trận gặp Thụy ĐiểnCúp Algarve 2014. Chuỗi trận bắt đầu bằng trận thắng 4–0 trước chính Thụy Điển tại Cúp Algarve 2012 sau trận thua 1–0 trước Nhật Bản.[11][12] Vào tháng 12 năm 2013, USSF công bố đội hình 11 cầu thủ nữ xuất sắc nhất mọi thời đại của đội tuyển quốc gia USWNT All-Time Best XI.

Ngày 5 tháng 7 năm 2015, Hoa Kỳ đánh bại Nhật Bản 5–2 trong trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015, giành chức vô địch World Cup thứ ba của mình. Carli Lloyd ghi 3 bàn trong vòng 16 phút đầu tiên của trận đấu, trong đó có một bàn từ khoảng cách 52 mét, trở thành hat-trick nhanh nhất kể từ lúc bắt đầu trận đấu. Sau chức vô địch thế giới 2015, đội tuyển được tổ chức buổi diễu hành tung hoa giấy ở thành phố New York, buổi diễu hành tung hoa giấy đầu tiên của một đội thể thao nữ, và nhận giải Outstanding Team tại ESPY Awards 2015 và một giải Teen Choice Award cho Nữ vận động viên yêu thích. Đội một lần nữa được vinh danh vào ngày 27 tháng 10 năm 2015 khi Tổng thống Barack Obama tiếp đón họ tại Nhà Trắng.[13]

Một năm sau tại Rio de Janeiro, Hoa Kỳ bước vào hành trình bảo vệ tấm huy chương vàng bóng đá nữ Thế vận hội. Tuy vậy, họ để lại thất vọng lớn khi bị Thụy Điển hạ gục trong loạt penalty ở trận tứ kết. Sau giải, thủ môn chính của đội là Hope Solo bị Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ chấm dứt hợp đồng sau khi có phát ngôn coi thường đối thủ.[14][15][16]

Năm 2019 tại Pháp, tuyển nữ Hoa Kỳ xác lập những kỷ lục World Cup mới với lần thứ hai liên tiếp bảo vệ thành công ngôi vương sau khi thắng Hà Lan 2–0 và mang về chiếc cúp vô địch thứ tư của họ. Các chân sút Mỹ ghi 26 bàn thắng, nhiều nhất tại một kỳ World Cup và có trận thắng thứ 12 liên tiếp, mạch chiến thắng dài nhất trong lịch sử sân chơi bóng đá lớn nhất hành tinh của cả nam và nữ. Chính quyền New York một lần nữa lên kế hoạch tổ chức diễu hành vinh danh "những cô gái Vàng" vào sáng mùng 10 tháng 7 dọc đại lộ Broadway. Thị trưởng New York Bill de Blasiotổng thống Mỹ Donald Trump đã có những lời ca ngợi và chúc mừng đội tuyển Mỹ trên Twitter. Kể từ sau thất bại trước Úc tháng 7 năm 2017, đội đã "xé lưới đối phương" ở 45 trận đấu liên tiếp và ghi 148 bàn thắng.[17][18]

Để nêu thông điệp bình quyền thu nhập giữa nữ và nam, 28 tuyển thủ nữ Hoa Kỳ từng nộp đơn lên Tòa án Liên bang để đưa Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ ra tòa vì vi phạm pháp luật Hoa Kỳ, trong đó nêu đích danh người không chịu thực thi các bước tiến tới bình quyền thu nhập là trưởng các bộ phận kiêm chủ tịch Liên đoàn Carlos Cordeiro.[cần dẫn nguồn]

Hình ảnh của đội

Truyền thông

Việc truyền hình trực tiếp tại Mỹ cho 5 kỳ World Cup nữ từ 1995 tới 2011 được cung cấp bởi ESPN/ABC và Univision,[19][20] trong khi bản quyền của ba kì World Cup nữ từ 2015 tới 2023 được trao cho Fox SportsTelemundo.[21][22] Vào tháng 5 năm 2014 một hợp đồng được ki kết để phân chia bản quyền phủ sóng truyền hình của các trận đấu của đội tuyển nữ Hoa Kỳ giữa ESPN, Fox Sports, và Univision cho tới cuối năm 2022.[23] Các trận của đội tuyển tại Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF 2014Cúp Algarve 2015 được Fox Sports phát sóng.[24][25]

Trận đấu được nhiều người theo dõi nhất của đội là trận chung kết World Cup 1999 với Trung Quốc, với kỉ lục số người tới sân xem cao nhất cho một sự kiện thể thao nữ: 90.185 người có mặt tại Rose Bowl ở California.[26] Trận đấu giữ kỉ lục số người xem cao nhất tại Mỹ cho một trận đấu bóng đá nữ với trung bình 17.975 triệu người xem[27] và ước tính ít nhất 40 triệu lượt người xem,[28] và là trận đấu bóng đá (cả nam và nữ) phát sóng bằng tiếng Anh được nhiều người xem nhất cho tới trận chung kết World Cup 2015 giữa Mỹ và Nhật.[29]

Trang phục

Màu trang phục của đội tuyển Mỹ kể từ khi thành lập hầu hết là xen kẽ giữa đỏ, trắng, hoặc xanh lam (màu quốc kỳ), với một số ngoại lệ như màu vàng ánh kim vào năm 2007,[30] màu đen vào năm 2011,[31] hay viền đen cùng tất màu xanh neon tại World Cup 2015. Năm 2012 đội bắt đầu mặc cùng màu áo với đội tuyển nam Hoa Kỳ, bắt đầu với bộ trang phục sọc ngang đỏ và trắng.[32] Nike là nhà cung cấp trang phục thi đấu của LĐBĐ Mỹ vào năm 1995, và có thỏa thuận cung cấp trang phục cho tới năm 2022.[33] Đội tuyển nữ Hoa Kỳ bắt đầu mang hai ngôi sao trên huy hiệu kể từ 1999 để tượng trưng cho hai chức vô địch thế giới.[34] Ngôi sao thứ ba được thêm vào tháng 7 năm 2015.[35]

Sân nhà 1986–1996
1986–1996
1991–1994
1991–1994
1991–1998
Sân nhà 1999
Sân khách 1999[36]
1999–2004
2000–2002
2003
2003[36]
2004
2004
Sân nhà 2005–2007
Sân khách 2005–2007
2007–2009[30]
Sân nhà 2007-2009[30]
Sân khách 2007–2008[30]
Sân khách 2008–2009
Sân nhà 2010–2011[37]
Sân khách 2010–2011[38]
Sân nhà 2011–2012[39]
Sân khách 2011–2012[31]
Sân nhà 2012–2013[32]
2012–2013[40]
Sân nhà 2013[41]
Sân nhà 2014–2015[42]
Sân khách 2014–2015[43]
Sân nhà 2015–2016 [44]
Sân khách 2015–2016 [45]
Sân nhà 2016[46]– 2018
Sân khách 2016[46]– 2018

Thành tích

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới

Năm Kết quả ST T H* T BT BB Huấn luyện viên
Trung Quốc 1991 Vô địch 6 6 0 0 25 5 Anson Dorrance
Thụy Điển 1995 Hạng ba 6 4 1 1 15 5 Tony DiCicco
Hoa Kỳ 1999 Vô địch 6 5 1 0 18 3 Tony DiCicco
Hoa Kỳ 2003 Hạng ba 6 5 0 1 15 5 April Heinrichs
Trung Quốc 2007 6 4 1 1 12 7 Greg Ryan
Đức 2011 Á quân 6 3 2 1 13 7 Pia Sundhage
Canada 2015 Vô địch 7 6 1 0 14 3 Jill Ellis
Pháp 2019 7 7 0 0 26 3
ÚcNew Zealand 2023 Vòng 16 đội 4 1 2 1 4 1 Vlatko Andonovski
Tổng cộng 9/9 54 51 8 5 142 39

Thế vận hội Mùa hè

Năm Kết quả ST T H* T BT BB Huấn luyện viên
Hoa Kỳ 1996 Vô địch 5 4 1 0 9 3 Tony DiCicco[47]
Úc 2000 Á quân 6 4 1 1 9 5 April Heinrichs
Hy Lạp 2004 Vô địch 6 5 1 0 12 4 April Heinrichs
Trung Quốc 2008 6 5 0 1 12 5 Pia Sundhage[48]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 2012 6 6 0 0 16 6 Pia Sundhage
Brasil 2016 Tứ kết 4 2 2 0 6 3 Jill Ellis
Nhật Bản 2020 Hạng 3 6 2 2 2 12 10 Vlatko Andonovski
Pháp 2024 Vượt qua vòng loại
Tổng cộng 8/8 38 27 4 2 76 36

CONCACAF Gold Cup

Năm Kết quả T T H* T BT BB Huấn luyện viên
Haiti 1991 Vô địch 5 5 0 0 49 0 Anson Dorrance
Hoa Kỳ 1993 3 3 0 0 13 0
Canada 1994 4 4 0 0 16 1 Tony DiCicco
1998 Không tham dự
Hoa Kỳ 2000 Vô địch 5 4 1 0 24 1 April Heinrichs
CanadaHoa Kỳ 2002 5 5 0 0 24 1
Hoa Kỳ 2006 2 2 0 0 4 1 Greg Ryan
México 2010 Hạng ba 5 4 0 1 22 2 Pia Sundhage
Hoa Kỳ 2014 Vô địch 5 5 0 0 21 0 Jill Ellis
Hoa Kỳ 2018 5 5 0 0 26 0
México 2022 5 5 0 0 13 0 Vlatko Andonovski
Tổng cộng Vô địch 39 37 1 1 199 6

Đội hình hiện tại

Danh sách triệu tập cho World Cup nữ 2022.[49]

Số trận và bàn thắng tính đến 6 tháng 8 năm 2023, sau trận gặp Thụy Điển.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Naeher, AlyssaAlyssa Naeher 20 tháng 4, 1988 (36 tuổi) 95 0 Hoa Kỳ Chicago Red Stars
18 1TM Murphy, CaseyCasey Murphy 25 tháng 4, 1996 (28 tuổi) 14 0 Hoa Kỳ North Carolina Courage
21 1TM Kingsbury, AubreyAubrey Kingsbury 20 tháng 11, 1991 (32 tuổi) 1 0 Hoa Kỳ Washington Spirit

3 2HV Huerta, SofiaSofia Huerta 14 tháng 12, 1992 (31 tuổi) 31 0 Hoa Kỳ OL Reign
4 2HV Girma, NaomiNaomi Girma 14 tháng 6, 2000 (23 tuổi) 20 0 Hoa Kỳ San Diego Wave
5 2HV O'Hara, KelleyKelley O'Hara 4 tháng 8, 1988 (35 tuổi) 160 3 Hoa Kỳ Gotham FC
12 2HV Cook, AlanaAlana Cook 11 tháng 4, 1997 (27 tuổi) 25 1 Hoa Kỳ OL Reign
14 2HV Sonnett, EmilyEmily Sonnett 25 tháng 11, 1993 (30 tuổi) 77 1 Hoa Kỳ OL Reign
19 2HV Dunn, CrystalCrystal Dunn 3 tháng 7, 1992 (31 tuổi) 136 24 Hoa Kỳ Portland Thorns
23 2HV Fox, EmilyEmily Fox 5 tháng 7, 1998 (25 tuổi) 33 1 Hoa Kỳ North Carolina Courage

2 3TV Sanchez, AshleyAshley Sanchez 16 tháng 3, 1999 (25 tuổi) 25 3 Hoa Kỳ Washington Spirit
8 3TV Ertz, JulieJulie Ertz 6 tháng 4, 1992 (32 tuổi) 122 20 Hoa Kỳ Angel City FC
9 3TV DeMelo, SavannahSavannah DeMelo 26 tháng 3, 1998 (26 tuổi) 3 0 Hoa Kỳ Racing Louisville
10 3TV Horan, LindseyLindsey Horan 26 tháng 5, 1994 (29 tuổi) 133 29 Pháp Lyon
16 3TV Lavelle, RoseRose Lavelle 14 tháng 5, 1995 (28 tuổi) 91 24 Hoa Kỳ OL Reign
17 3TV Sullivan, AndiAndi Sullivan 20 tháng 12, 1995 (28 tuổi) 49 3 Hoa Kỳ Washington Spirit
22 3TV Mewis, KristieKristie Mewis 25 tháng 2, 1991 (33 tuổi) 53 7 Hoa Kỳ Gotham FC

6 4 Williams, LynnLynn Williams 21 tháng 5, 1993 (30 tuổi) 55 15 Hoa Kỳ Gotham FC
7 4 Thompson, AlyssaAlyssa Thompson 7 tháng 11, 2004 (19 tuổi) 6 0 Hoa Kỳ Angel City FC
11 4 Smith, SophiaSophia Smith 10 tháng 8, 2000 (23 tuổi) 34 14 Hoa Kỳ Portland Thorns
13 4 Morgan, AlexAlex Morgan 2 tháng 7, 1989 (34 tuổi) 211 121 Hoa Kỳ San Diego Wave
15 4 Rapinoe, MeganMegan Rapinoe 5 tháng 7, 1985 (38 tuổi) 202 63 Hoa Kỳ OL Reign
20 4 Rodman, TrinityTrinity Rodman 20 tháng 5, 2002 (21 tuổi) 22 4 Hoa Kỳ Washington Spirit

Triệu tập gần đây

Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Franch, AdriannaAdrianna Franch 12 tháng 11, 1990 (33 tuổi) 10 0 Hoa Kỳ Kansas City Current v.  Cộng hòa Ireland; April 11, 2023

HV Sauerbrunn, BeckyBecky Sauerbrunn (captain) 6 tháng 6, 1985 (38 tuổi) 216 0 Hoa Kỳ Portland Thorns v.  Cộng hòa Ireland; April 11, 2023
HV Davidson, TiernaTierna Davidson 19 tháng 9, 1998 (25 tuổi) 49 1 Hoa Kỳ Chicago Red Stars v.  Cộng hòa Ireland; April 11, 2023
HV Krueger, CaseyCasey Krueger 23 tháng 8, 1990 (33 tuổi) 38 0 Hoa Kỳ Chicago Red Stars v.  Cộng hòa Ireland; April 11, 2023
HV Mace, HailieHailie Mace 24 tháng 3, 1997 (27 tuổi) 8 0 Hoa Kỳ Kansas City Current v.  New Zealand; January 20, 2023
HV Pickett, CarsonCarson Pickett 15 tháng 9, 1993 (30 tuổi) 2 0 Hoa Kỳ Racing Louisville v.  Tây Ban Nha; October 11, 2022

TV Kornieck, TaylorTaylor Kornieck 22 tháng 11, 1998 (25 tuổi) 12 2 Hoa Kỳ San Diego Wave v.  Cộng hòa Ireland; April 11, 2023
TV Coffey, SamSam Coffey 31 tháng 12, 1998 (25 tuổi) 4 0 Hoa Kỳ Portland Thorns v.  New Zealand; January 20, 2023
TV Howell, JaelinJaelin Howell 21 tháng 11, 1999 (24 tuổi) 5 1 Hoa Kỳ Racing Louisville v.  Tây Ban Nha; October 11, 2022

Hatch, AshleyAshley Hatch 25 tháng 5, 1995 (28 tuổi) 19 5 Hoa Kỳ Washington Spirit v.  Cộng hòa Ireland; April 11, 2023
Swanson, MalloryMallory Swanson 29 tháng 4, 1998 (26 tuổi) 88 32 Hoa Kỳ Chicago Red Stars v.  Cộng hòa Ireland; April 11, 2023 PRE
Purce, MidgeMidge Purce 18 tháng 9, 1995 (28 tuổi) 23 4 Hoa Kỳ Gotham FC 2023 SheBelieves Cup

Chú thích:

  • PRE: Đội hình sơ bộ
  • PRO: Lý do cá nhân

Ban huấn luyện

Ban huấn luyện hiện tại

Vị trí Tên Thời gian nhậm chức
Huấn luyện viên trưởng Bắc Macedonia Vlatko Andonovski Tháng 10, 2019
Trợ lý huấn luyện viên Serbia Milan Ivanovic Tháng 11, 2019
Hoa Kỳ Erica Dambach (tạm quyền) Thang 1, 2020
Huấn luyện viên thủ môn Anh Philip Poole Tháng 1, 2020

Nguồn[2][50]

Các đời huấn luyện viên trưởng

Tên Thời gian Số trận Thắng Hòa Thua
Cộng hòa Ireland Hoa Kỳ Ryan, MikeMike Ryan 1985 4 0 1 3
Hoa Kỳ Dorrance, AnsonAnson Dorrance 1986–1994 93 66 5 22
Hoa Kỳ DiCicco, TonyTony DiCicco 1994–1999 119 103 8 8
Hoa Kỳ Gregg, LaurenLauren Gregg 1997–2000 3 2 1 0
Hoa Kỳ Heinrichs, AprilApril Heinrichs 2000–2004 124 87 20 17
Hoa Kỳ Ryan, GregGreg Ryan 2005–2007 55 45 9 1
Thụy Điển Sundhage, PiaPia Sundhage 2007–2012 107 91 10 6
Scotland Sermanni, TomTom Sermanni 2013–2014 23 17 4 2
Anh Hoa Kỳ Ellis, JillJill Ellis 2012, 2014–2019 76 59 13 5
Bắc Macedonia Vlatko Andonovski 2019–2023 65 51 9 5
Hoa Kỳ Kilgore, TwilaTwila Kilgore 2023–nay (tạm quyền) 0 0 0 0
Tổng 727 570 86 71
Tính đến 17 tháng 8 năm 2023

Kết quả và lịch thi đấu

2019

Pháp  v  Hoa Kỳ
19 tháng 1 năm 2019 Giao hữu Pháp  3–1  Hoa Kỳ Le Havre, Pháp
14:30 ET
  • Diani  9'57'
  • Katoto  78'
Chi tiết
  • Pugh  90+1'
Sân vận động: Sân vận động Océane
Lượng khán giả: 22,780
Trọng tài: Pernilla Larsson (Thụy Điển)


Tây Ban Nha  v  Hoa Kỳ
22 tháng 1 năm 2019 Giao hữu Tây Ban Nha  0–1  Hoa Kỳ Alicante, Tây Ban Nha
14:30 ET Chi tiết
  • Press  54'
Sân vận động: Sân vận động José Rico Pérez
Lượng khán giả: 9,182
Trọng tài: Stéphanie Frappart (Pháp)


Hoa Kỳ  v  Nhật Bản
27 tháng 2 năm 2019 SheBelieves Cup Hoa Kỳ  2–2  Nhật Bản Chester, Pennsylvania
19:00 ET
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Talen Energy
Lượng khán giả: 14,555
Trọng tài: Melissa Borjas (Honduras)


Hoa Kỳ  v  Anh
2 tháng 3 năm 2019 SheBelieves Cup Hoa Kỳ  2–2  Anh Nashville, Tennessee
16:30 ET
Chi tiết
  • Houghton  35'
  • Parris  52'
Sân vận động: Sân vận động Nissan
Lượng khán giả: 22,125
Trọng tài: Marianela Araya (Costa Rica)


Hoa Kỳ  v  Brasil
5 tháng 3 năm 2019 SheBelieves Cup Hoa Kỳ  1–0  Brasil Tampa, Florida
20:00 ET
  • Heath  20'
Chi tiết Sân vận động: Sân vận động Raymond James
Lượng khán giả: 14,009
Trọng tài: Carol Anne Chénard (Canada)


Hoa Kỳ  v  Úc
4 tháng 4 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  5–3  Úc Commerce City, Colorado
21:00 ET
Chi tiết
  • De Vanna  29'
  • Foord  47'
  • Kerr  81'
Sân vận động: Dick's Sporting Goods Park
Lượng khán giả: 17,264
Trọng tài: Karen Abt (Hoa Kỳ)


Hoa Kỳ  v  Bỉ
7 tháng 4 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  6–0  Bỉ Los Angeles, California
21:00 ET
  • Lloyd  14'19'
  • Horan  26'
  • Mewis  33'
  • Morgan  52'
  • McDonald  90+1'
Chi tiết Sân vận động: Sân vận động Banc of California
Lượng khán giả: 20,941
Trọng tài: Ekaterina Koroleva (Hoa Kỳ)


Hoa Kỳ  v  Nam Phi
12 tháng 5 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  3–0  Nam Phi Santa Clara, California
16:30 ET
  • Mewis  37'78'
  • Lloyd  90+2'
Chi tiết Sân vận động: Sân vận động Levi's
Lượng khán giả: 22,788
Trọng tài: Odette Hamilton (Jamaica)


Hoa Kỳ  v  New Zealand
16 tháng 5 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  5–0  New Zealand St. Louis, Missouri
20:00 ET
  • Heath  35'
  • Lavelle  40'
  • Lloyd  61'83'
  • Mewis  84'
Chi tiết Sân vận động: Sân vận động Busch
Lượng khán giả: 35,761
Trọng tài: Karen Abt (Hoa Kỳ)


Hoa Kỳ  v  México
26 tháng 5 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  3–0  México Harrison, New Jersey
12:00 ET
  • Heath  11'
  • Pugh  76'
  • Press  88'
Chi tiết Sân vận động: Red Bull Arena
Lượng khán giả: 26,332
Trọng tài: Crystal Sobers (Trinidad và Tobago)


Hoa Kỳ  v  Thái Lan
11 tháng 6 năm 2019 Bảng F World Cup Hoa Kỳ  13–0  Thái Lan Reims, Pháp
15:00 ET
  • Morgan  12'53'74'81'87'
  • Lavelle  20'56'
  • Horan  32'
  • Mewis  50'54'
  • Rapinoe  79'
  • Pugh  84'
  • Lloyd  90+2'
Chi tiết Sân vận động: Sân vận động Auguste-Delaune
Lượng khán giả: 18,591
Trọng tài: Laura Fortunato (Argentina)


Hoa Kỳ  v  Chile
16 tháng 6 năm 2019 Bảng F World Cup Hoa Kỳ  3–0  Chile Paris, Pháp
12:00 ET
  • Lloyd  11'35'
  • Ertz  26'
Chi tiết Sân vận động: Parc des Princes
Lượng khán giả: 45,594
Trọng tài: Riem Hussein (Đức)


Thụy Điển  v  Hoa Kỳ
20 tháng 6 năm 2019 Bảng F World Cup Thụy Điển  0–2  Hoa Kỳ Le Havre, Pháp
15:00 ET Chi tiết
  • Horan  3'
  • Andersson  50' (l.n.)
Sân vận động: Sân vận động Océane
Lượng khán giả: 22,418
Trọng tài: Anastasia Pustovoitova (Nga)


Tây Ban Nha  v  Hoa Kỳ
24 tháng 6 năm 2019 Vòng 16 đội World Cup Tây Ban Nha  1–2  Hoa Kỳ Reims, Pháp
12:00 ET
  • Hermoso  9'
Chi tiết
  • Rapinoe  7' (ph.đ.)76' (ph.đ.)
Sân vận động: Sân vận động Auguste-Delaune
Lượng khán giả: 19,633
Trọng tài: Katalin Kulcsár (Hungary)


Pháp  v  Hoa Kỳ
28 tháng 6 năm 2019 Tứ kết World Cup Pháp  1–2  Hoa Kỳ Paris, Pháp
13:00 ET
Chi tiết
Sân vận động: Parc des Princes
Lượng khán giả: 45,595
Trọng tài: Kateryna Monzul (Ukraina)


Anh  v  Hoa Kỳ
2 tháng 7 năm 2019 Bán kết World Cup Anh  1–2  Hoa Kỳ Décines-Charpieu, Pháp
15:00 ET
  • White  19'
Chi tiết
Sân vận động: Parc Olympique Lyonnais
Lượng khán giả: 53,512
Trọng tài: Edina Alves Batista (Brasil)


Hoa Kỳ  v  Hà Lan
7 tháng 7 năm 2019 Chung kết World Cup Hoa Kỳ  2–0  Hà Lan Décines-Charpieu, Pháp
11:00 ET
  • Rapinoe  61' (ph.đ.)
  • Lavelle  69'
Sân vận động: Parc Olympique Lyonnais
Lượng khán giả: 57,900
Trọng tài: Stéphanie Frappart (Pháp)


Hoa Kỳ  v  Cộng hòa Ireland
3 tháng 8 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  3–0  Cộng hòa Ireland Pasadena, California
22:00 ET
  • Heath  16'
  • Horan  31'
  • Lloyd  41'
Chi tiết Sân vận động: Rose Bowl
Lượng khán giả: 37,040
Trọng tài: Katja Koroleva (Hoa Kỳ)


Hoa Kỳ  v  Bồ Đào Nha
29 tháng 8 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  4–0  Bồ Đào Nha Philadelphia, Pennsylvania
19:00 ET
  • Heath  4'
  • Brian  18'
  • Lloyd  52'
  • Long  82'
Chi tiết Sân vận động: Lincoln Financial
Lượng khán giả: 49.504
Trọng tài: Katja Koroleva (Hoa Kỳ)


Hoa Kỳ  v  Bồ Đào Nha
3 tháng 9 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  3–0  Bồ Đào Nha St Paul, Minnesota
20:00 ET
  • Lloyd  22'32' (Pen.)
  • Horan  83'
Chi tiết Sân vận động: Allianz
Lượng khán giả: 19.600
Trọng tài: Katja Koroleva (Hoa Kỳ)


Hoa Kỳ  v  Hàn Quốc
3 tháng 10 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  2–0  Hàn Quốc Charlotte, North Carolina
19:00 ET
  • Long  45+3'
  • Pugh  76'
Chi tiết Sân vận động: Bank of America
Lượng khán giả: 30071
Trọng tài: Gillian Martindale (Barbados)


Hoa Kỳ  v  Hàn Quốc
6 tháng 10 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  1–1  Hàn Quốc Chicago, Illinois
14:00 ET
Chi tiết
Sân vận động: Soldier
Lượng khán giả: 33027
Trọng tài: Katia Garcia (México)


Hoa Kỳ  v  Thụy Điển
7 tháng 11 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  3–2  Thụy Điển Columbus, Ohio
19:30 ET
  • Lloyd  6'31'
  • Press  28'
Chi tiết
  • Anvegård  75'79'
Sân vận động: MAPFRE
Lượng khán giả: 20903
Trọng tài: Katja Koroleva (Hoa Kỳ)


Hoa Kỳ  v  Costa Rica
10 tháng 11 năm 2019 Giao hữu Hoa Kỳ  6–0  Costa Rica Jacksonville, Florida
20:00 ET
  • Lloyd  4'
  • Brian  10'
  • Williams  50'68'
  • Press  56'
  • Blanco  86' (l.n.)
Chi tiết Sân vận động: TIAA Bank
Lượng khán giả: 12914
Trọng tài: Karen Abt (Hoa Kỳ)


  • US Football Schedule
  • US Football Results
  • USA: Fixtures and Results – FIFA.com Lưu trữ 2015-02-22 tại Wayback Machine

Kỉ lục cá nhân

Đội tuyển nữ Hoa Kỳ là đội tuyển sở hữu 6 cầu thủ đầu tiên trong lịch sử bóng đá khoác áo đội tuyển quốc gia đủ 200 lần (cả nam và nữ) gồm: Kristine Lilly, Christie Rampone, Mia Hamm, Julie Foudy, Joy Fawcett, Tiffeny Milbrett. Sau này còn có nhiều cầu thủ nữ của các quốc gia khác lặp lại thành tích này cũng như 4 cầu thủ Mỹ gồm: Kate Markgraf, Abby Wambach, Heather O'Reilly, Carli Lloyd và Hope Solo. Kristine Lilly, Carli Lloyd và Christie Rampone là những cầu thủ duy nhất có trên 300 trận quốc tế.

Các cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Số liệu tính tới ngày 30 tháng 11 năm 2021.

Thi đấu nhiều trận nhất

STT Tên cầu thủ Số trận Bàn thắng Thời gian thi đấu
1 Kristine Lilly 354 130 1987–2010
2 Carli Lloyd 316 134 2005–2021
3 Christie Rampone 311 2 1997–2015
4 Mia Hamm 276 158 1987–2004
5 Julie Foudy 274 45 1988–2004
6 Abby Wambach 256 184 2001–2015
7 Joy Fawcett 241 27 1987–2004
8 Heather O'Reilly 231 47 2002–2016
9 Tiffeny Milbrett 206 100 1991–2005
10 Hope Solo 202 0 2000–2016

Nguồn[51]

Ghi nhiều bàn thắng nhất

STT Tên cầu thủ Bàn thắng Số trận Thời gian thi đấu Avg
1 Abby Wambach 184 256 2001–2015 0.72
2 Mia Hamm 158 276 1987–2004 0.57
3 Carli Lloyd 134 316 2005–2021 0.42
4 Kristine Lilly 130 354 1987–2010 0.37
5 Alex Morgan 115 190 2010– 0.61
6 Michelle Akers 107 155 1985–2000 0.69
7 Tiffeny Milbrett 100 206 1991–2005 0.49
8 Cindy Parlow 75 158 1996–2004 0.47
9 Christen Press 64 155 2013– 0.41
10 Megan Rapinoe 62 187 2006– 0.33

Nguồn[51]

Danh sách đội trưởng

Năm làm đội trưởng Tên cầu thủ Số trận Bàn thắng Thời gian thi đấu
1985 Denise Bender[52] 4 0 1985
1986–1987 Emily Pickering[53] 15 2 1985–1992
1988–1991 Lori Henry 39 3 1985–1991
1991 April Heinrichs[54] 46 35 1986–1991
1993–2000 Carla Overbeck[55] 170 4 1988–2000
2000–2004 Julie Foudy[56] 274 45 1987–2004
2000–2004 Joy Fawcett 241 27 1987–2004
2004–2008 Kristine Lilly 354 130 1987–2010
2008–2015 Christie Rampone 311 4 1997–2015
2016–2018 Becky Sauerbrunn[57][58][59] 199 0 2008–
2016–2020 Carli Lloyd[57] 281 113 2005–2021
2018–2020 Alex Morgan[58] 190 115 2010–
Megan Rapinoe[58] 187 62 2006–
2021– Becky Sauerbrunn 199 0 2008–

Danh hiệu khác

Vô địch: 1991, 1993, 1994, 2000, 2002, 2006, 2014
Vô địch: 2004, 2008, 2012, 2016
Vô địch: 2000, 2003, 2004, 2005, 2007, 2008, 2010, 2011, 2013, 2015
Vô địch: 1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2002
Vô địch: 1998, 2003, 2004, 2006, 2007, 2008, 2011
Vô địch: 2006, 2008

  • Albena Cup
Vô địch: 1991
  • SheBelieves Cup
Vô địch: 2016, 2018
  • Giải kỷ niệm 100 năm DFB[64]
Vô địch: 2000
  • Cúp Thái Bình Dương[65]
Vô địch: 2000
Vô địch: 1996
Vô địch: 1990
Vô địch: 1990

Vô địch: 2000
  • Tournoi International[71]
Vô địch: 1995
Vô địch: 1994
  • Tri-Nations Tournament[73]
Vô địch: 1994
Vô địch: 1998
Vô địch: 1993

Xem thêm

  • Cổng thông tin Bóng đá nữ
  • Cổng thông tin Hoa Kỳ
  • Cổng thông tin Bóng đá

Chú thích

  1. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ a b “U.S. SOCCER FEDERATION 2015 WOMEN'S NATIONAL TEAM MEDIA GUIDE (PDF)”. U.S. Soccer. ngày 1 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “USOC Olympic Athlete and Team Awards”. U.S. Olympic Committee. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ “U.S Women Finish 1999 on Top of the Sporting World as Sports Illustrated Names Women's World Cup Champs 1999”. U.S. Soccer. ngày 13 tháng 12 năm 1999.
  5. ^ “SOCCER; 1999 Women's World Cup: Beautiful Game Takes Flight”. Nytimes.com. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ Author: sigroup (ngày 4 tháng 5 năm 2012). “Brandi Chastain « Inside Sports Illustrated”. Insidesportsillustrated.com. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012.
  7. ^ Dare to Dream. Ouisie Shapiro. HBO Productions, 19/9/2007. Video
  8. ^ “Tuyển bóng đá nữ Nhật Bản vô địch thế giới”.
  9. ^ “U.S. tops Japan for soccer gold”. ESPN.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2012.
  10. ^ “U.S. Women's National Team Squares Off Against Australia on Wednesday in Fan Tribute Tour”. USSoccer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2012.
  11. ^ “Streak's snapped, but US must regroup in Algarve”. Equalizer soccer. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  12. ^ “Newspaper reminder of magnitude of Sweden's win”. Equalizer soccer. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  13. ^ “Obama welcomes women's US World Cup team to White House”. Channel NewsAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
  14. ^ “Hope Solo calls Sweden 'bunch of cowards' after USA falter at Olympics”. The Guardian. 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ “U.S. Soccer Suspends Hope Solo and Terminates Her Contract”. The New York Times. 24 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  16. ^ “Vạ miệng, thủ môn huyền thoại tuyển Mỹ bị treo giò 6 tháng”.
  17. ^ “Đội tuyển Mỹ lập nhiều kỷ lục tại World Cup bóng đá nữ 2019”. msn.com. 8 tháng 7 năm 2019.
  18. ^ “Tuyển Mỹ lập hàng loạt kỷ lục trong ngày vô địch World Cup nữ”.
  19. ^ Wagman, Robert (ngày 2 tháng 11 năm 2005). “ABC/ESPN, Univision pay record $425 million for men's, women's Cups through 2014”. soccertimes.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  20. ^ Deitsch, Richard (ngày 16 tháng 12 năm 2014). “Fox's Women's World Cup TV schedule includes games on main network”. Sports Illustrated. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  21. ^ Longman, Jere (ngày 21 tháng 10 năm 2011). “Fox and Telemundo Win U.S. Rights to World Cups”. NY Times. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  22. ^ Parker, Ryan (ngày 13 tháng 2 năm 2013). “2026 World Cup TV rights awarded without bids; ESPN 'surprised'”. LA Times. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  23. ^ “U.S. Soccer and MLS Sign Landmark TV Deals”. ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  24. ^ Le Miere, Jason (ngày 15 tháng 10 năm 2014). “USA Women's Soccer World Cup Qualifying: Schedule, TV Channel And Preview For Concacaf Championship”. International Business Times. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  25. ^ “WNT Opens its 20th Algarve Cup against Norway”. U.S. Soccer. ngày 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  26. ^ “FIFA Women's World Cup - USA 1999 Overview”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
  27. ^ Brown, Maury (ngày 23 tháng 6 năm 2014). “U.S.A. Vs. Portugal Highest-Rated Ever World Cup Match for ESPN”. Forbes.
  28. ^ “WOMEN'S WORLD CUP; And Strong TV Ratings, Too”. NY Times. ngày 12 tháng 7 năm 1999.
  29. ^ Sandomir, Richard (ngày 6 tháng 7 năm 2015). “Women's World Cup Final Was Most-Watched Soccer Game in United States History”. NY Times.
  30. ^ a b c d “Women's National Team Unveils New 2007 World Cup Jerseys”. U.S. Soccer. ngày 20 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  31. ^ a b Chappell, Bill (ngày 8 tháng 7 năm 2011). “U.S. Women Likely To Wear 'Black Widow' Uniforms Against Brazil”. National Public Radio. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  32. ^ a b “U.S. Men's and Women's National Teams Unveil New Nike Home Jersey”. U.S. Soccer. ngày 16 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  33. ^ “Nike and U.S. Soccer Renew Long-Term Partnership that will Extend Relationship into Fourth Decade”. U.S. Soccer. ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  34. ^ Boudway, Ira (ngày 21 tháng 11 năm 2014). “Nike Doesn't Sell U.S. Women's National Soccer Team Jerseys to Men”. Bloomberg. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  35. ^ “USWNT Official Twitter victory announcement”. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2015.
  36. ^ a b Schwarz, Joe (ngày 18 tháng 2 năm 2015). “Comparing the new USWNT World Cup Away Jersey to the last four”. soccer.com.
  37. ^ Black, Michael (ngày 1 tháng 4 năm 2010). “Soccer: U.S. women slip 'n' slide past Mexico”. Deseret News.
  38. ^ “U.S. Defeats Germany 1-0 in Augsburg, Germany”. U.S. Soccer. ngày 29 tháng 10 năm 2009.
  39. ^ Cohen, Aubrey (ngày 28 tháng 6 năm 2011). “Are U.S. women's latest uniforms the ugliest yet?”. seattlepi. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  40. ^ “U.S. Men's National Team Unveils New Nike Away Kit Against Italy”. U.S. Soccer. ngày 29 tháng 2 năm 2012.
  41. ^ “U.S. Soccer and Nike Unveil New U.S. Men's and Women's Kit Celebrating 100 Years of U.S. Soccer”. U.S. Soccer. ngày 1 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  42. ^ Yomtov, Jesse (ngày 3 tháng 3 năm 2014). “U.S. reveals 2014 World Cup jersey, and it looks like a polo shirt”. USA Today.
  43. ^ “U.S. Soccer Unveils 2014 National Team Away Kit”. U.S. Soccer. ngày 1 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  44. ^ “U.S. Women's National Team Unveils New 2015 Nike Home Kit”. U.S. Soccer. ngày 22 tháng 4 năm 2015.
  45. ^ “U.S. MNT and WNT 2015 Nike Away Kit Debuts This March”. U.S. Soccer. ngày 16 tháng 2 năm 2015.
  46. ^ a b “2016 USA National Team Jerseys Unveiled”. USSoccer. ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2016.
  47. ^ “U.S. Women's Soccer Team Wins Gold”. WashingtonPost.com. ngày 2 tháng 8 năm 1996. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
  48. ^ Homewood, Brian (ngày 22 tháng 8 năm 2008). “U.S. retain gold against Brazil in women's soccer | Reuters”. In.reuters.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  49. ^ “News & Stories U.S. Soccer Official Website”. Truy cập 13 tháng 9 năm 2023.
  50. ^ http://www.ussoccer.com/stories/2017/02/24/15/09/20170224-news-wnt-us-soccer-changes-youth-womens-national-team-staff-michelle-french-bj-snow
  51. ^ a b “All-Time Leaders”. U.S. Soccer. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  52. ^ US Soccer (ngày 26 tháng 3 năm 2010). “US Women Set To Face Mexico in San Diego”. Ussoccer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  53. ^ Long Island Junior Soccer (ngày 2 tháng 8 năm 2011). “Pat Grecco's Wall of Fame: Emily Pickering”. Ussoccer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  54. ^ “Head Coach U.S. Women's National Team”. Soccertimes.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  55. ^ “Carla Overbeck”. North Carolina Soccer Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  56. ^ “Hamm, Foudy enshrined into Hall of Fame”. Espnfc.com. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  57. ^ a b “CARLI LLOYD AND BECKY SAUERBRUNN NAMED NEW CAPTAINS OF U.S. WNT”. US Soccer. ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
  58. ^ a b c Kassouf, Jeff (ngày 3 tháng 10 năm 2018). “USWNT notebook: Scheduling, captains and other updates from World Cup qualifying camp”. The Equalizer. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
  59. ^ Kassouf, Jeff. “Becky Sauerbrunn named USWNT captain, again – Equalizer Soccer” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  60. ^ US Cup (Women) rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  61. ^ Four Nations Tournament (Women - Held in China) rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  62. ^ 2006 Peace Queen Cup rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  63. ^ 2008 Peace Queen Cup rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  64. ^ DFB Centenary Tournament 2000 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  65. ^ Pacific Cup (Women) 2000 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  66. ^ Brazil Cup 1996 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  67. ^ North America Cup 1987 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  68. ^ North America Cup 1990 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  69. ^ Canada Cup 1990 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  70. ^ Australia Cup 1999-2004 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  71. ^ Tournoi International Feminin 1995 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  72. ^ Chiquita Cup 1994 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  73. ^ Tri-Nations Tournament 1994 (Trinidad) rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  74. ^ Goodwill Games 1998 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  75. ^ Colombus Cup 1993 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • Thông tin trên FIFA Lưu trữ 2015-07-11 tại Wayback Machine
Thành tích
Tiền nhiệm:
Vô địch giải đầu tiên
 Na Uy
 Nhật Bản
Vô địch thế giới
1991
1999
2015
Kế nhiệm:
 Na Uy
 Đức
Đương kim vô địch
Tiền nhiệm:
Vô địch giải đầu tiên
 Na Uy
Vô địch Thế vận hội Mùa hè
1996
2004, 2008, 2012
Kế nhiệm:
 Na Uy
 Đức
Tiền nhiệm:
Vô địch giải đầu tiên
 Canada
 Canada
Vô địch CONCACAF
1991; 1993; 1994
2000; 2002; 2006
2014
Kế nhiệm:
 Canada
 Canada
Đương kim vô địch
Đội hình Hoa Kỳ – Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
  • x
  • t
  • s
Đội hình Hoa KỳVô địch Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1991
  • 1 Harvey
  • 2 Heinrichs (c)
  • 3 Higgins
  • 4 Werden
  • 5 Henry
  • 6 Chastain
  • 7 Bates
  • 8 Hamilton
  • 9 Hamm
  • 10 Akers
  • 11 Foudy
  • 12 Jennings
  • 13 Lilly
  • 14 Biefield
  • 15 Gebauer
  • 16 Belkin
  • 17 Allmann
  • 18 Maslin-Kammerdeiner
  • Huấn luyện viên: Dorrance
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Đội hình Hoa KỳHạng ba Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1995
  • 1 Scurry
  • 2 Staples
  • 3 Manthei
  • 4 Overbeck
  • 5 Roberts
  • 6 Keller
  • 7 Rafanelli
  • 8 Hamilton
  • 9 Hamm
  • 10 Akers
  • 11 Foudy
  • 12 Jennings
  • 13 Lilly
  • 14 Fawcett
  • 15 Venturini
  • 16 Milbrett
  • 17 Lalor
  • 18 Webber
  • 19 Cromwell
  • 20 Harvey
  • Huấn luyện viên: DiCicco
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Đội hình Hoa KỳVô địch Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999
  • 1 Scurry
  • 2 Fair
  • 3 Pearce
  • 4 Overbeck
  • 5 Roberts
  • 6 Chastain
  • 7 Whalen
  • 8 MacMillan
  • 9 Hamm
  • 10 Akers
  • 11 Foudy
  • 12 Parlow
  • 13 Lilly
  • 14 Fawcett
  • 15 Venturini
  • 16 Milbrett
  • 17 Fotopoulos
  • 18 Webber
  • 19 Ducar
  • 20 Sobrero
  • Huấn luyện viên: DiCicco
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Đội hình Hoa KỳHạng ba Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2003
  • 1 Scurry
  • 2 Bivens
  • 3 Pearce
  • 4 Reddick
  • 5 Roberts
  • 6 Chastain
  • 7 Boxx
  • 8 MacMillan
  • 9 Hamm
  • 10 Wagner
  • 11 Foudy
  • 12 Parlow
  • 13 Lilly
  • 14 Fawcett
  • 15 Sobrero
  • 16 Milbrett
  • 17 Slaton
  • 18 Mullinix
  • 19 Hucles
  • 20 Wambach
  • Huấn luyện viên: Heinrichs
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Đội hình Hoa KỳHạng ba Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007
  • 1 Scurry
  • 2 Dalmy
  • 3 Rampone
  • 4 Whitehill
  • 5 Tarpley
  • 6 Kai
  • 7 Boxx
  • 8 Ellertson
  • 9 O'Reilly
  • 10 Wagner
  • 11 Lloyd
  • 12 Osborne
  • 13 Lilly (c)
  • 14 Lopez
  • 15 Markgraf
  • 16 Hucles
  • 17 Chalupny
  • 18 Solo
  • 19 Jobson
  • 20 Wambach
  • 21 Barnhart
  • Huấn luyện viên: Ryan
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Đội hình Hoa KỳÁ quân Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011
  • 1 Solo
  • 2 Mitts
  • 3 Rampone (c)
  • 4 Sauerbrunn
  • 5 O'Hara
  • 6 LePeilbet
  • 7 Boxx
  • 8 Rodriguez
  • 9 O'Reilly
  • 10 Lloyd
  • 11 Krieger
  • 12 Cheney
  • 13 Morgan
  • 14 Cox
  • 15 Rapinoe
  • 16 Lindsey
  • 17 Heath
  • 18 Barnhart
  • 19 Buehler
  • 20 Wambach
  • 21 Loyden
  • Huấn luyện viên: Sundhage
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Đội hình Hoa KỳVô địch Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015
  • 1 Solo
  • 2 Leroux
  • 3 Rampone (c)
  • 4 Sauerbrunn
  • 5 O'Hara
  • 6 Engen
  • 7 Boxx
  • 8 Rodriguez
  • 9 O'Reilly
  • 10 Lloyd
  • 11 Krieger
  • 12 Holiday
  • 13 Morgan
  • 14 Brian
  • 15 Rapinoe
  • 16 Chalupny
  • 17 Heath
  • 18 Harris
  • 19 Johnston
  • 20 Wambach
  • 21 Naeher
  • 22 Klingenberg
  • 23 Press
  • Huấn luyện viên: Jill Ellis
Hoa Kỳ
Đội hình bóng đá nữ Hoa Kỳ – Thế vận hội mùa hè
  • x
  • t
  • s
Đội hình bóng đá nữ Hoa KỳHuy chương vàng Thế vận hội Mùa hè 1996
  • 1 Scurry
  • 2 Harvey
  • 3 Parlow
  • 4 Overbeck
  • 5 Roberts
  • 6 Chastain
  • 7 Wilson
  • 8 MacMillan
  • 9 Hamm
  • 10 Akers
  • 11 Foudy
  • 12 Gabarra
  • 13 Lilly
  • 14 Fawcett
  • 15 Venturini
  • 16 Milbrett
  • 17 Cromwell
  • 18 Staples Bryan
  • 20 Webber
  • Huấn luyện viên: DiCicco
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Đội hình bóng đá nữ Hoa KỳHuy chương bạc Thế vận hội Mùa hè 2000
  • 1 Scurry
  • 2 Fair
  • 3 Pearce
  • 4 Overbeck
  • 5 Serlenga
  • 6 Chastain
  • 7 Whalen
  • 8 MacMillan
  • 9 Hamm
  • 10 French
  • 11 Foudy
  • 12 Parlow
  • 13 Lilly
  • 14 Fawcett
  • 15 Sobrero
  • 16 Milbrett
  • 17 Slaton
  • 18 Mullinix
  • Huấn luyện viên: Heinrichs
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Đội hình bóng đá nữ Hoa KỳHuy chương vàng Thế vận hội Mùa hè 2004
  • 1 Scurry
  • 2 Mitts
  • 3 Rampone
  • 4 Reddick
  • 5 Tarpley
  • 6 Chastain
  • 7 Boxx
  • 8 Hucles
  • 9 Hamm
  • 10 Wagner
  • 11 Foudy
  • 12 Parlow
  • 13 Lilly
  • 14 Fawcett
  • 15 Markgraf
  • 16 Wambach
  • 17 O'Reilly
  • 18 Luckenbill
  • Huấn luyện viên: Heinrichs
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Đội hình bóng đá nữ Hoa KỳHuy chương vàng Thế vận hội Mùa hè 2008
  • 1 Solo
  • 2 Mitts
  • 3 Rampone
  • 4 Buehler
  • 5 Tarpley
  • 6 Kai
  • 7 Boxx
  • 8 Rodriguez
  • 9 O'Reilly
  • 10 Wagner
  • 11 Lloyd
  • 12 Cheney
  • 13 Heath
  • 14 Cox
  • 15 Markgraf
  • 16 Hucles
  • 17 Chalupny
  • 18 Barnhart
  • Huấn luyện viên: Sundhage
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Đội hình bóng đá nữ Hoa KỳHuy chương vàng Thế vận hội Mùa hè 2012
  • 1 Solo
  • 2 Mitts
  • 3 Rampone (c)
  • 4 Sauerbrunn
  • 5 O'Hara
  • 6 LePeilbet
  • 7 Boxx
  • 8 Rodriguez
  • 9 O'Reilly
  • 10 Lloyd
  • 11 Leroux
  • 12 Cheney
  • 13 Morgan
  • 14 Wambach
  • 15 Rapinoe
  • 16 Buehler
  • 17 Heath
  • 18 Barnhart
  • Huấn luyện viên: Sundhage
Hoa Kỳ
  • x
  • t
  • s
Các đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF)
Bắc Mỹ
Trung Mỹ
  • Belize
  • Costa Rica
  • El Salvador
  • Guatemala
  • Honduras
  • Nicaragua
  • Panama
Caribe
  • Anguilla
  • Antigua và Barbuda
  • Aruba
  • Bahamas
  • Barbados
  • Bermuda1
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh
  • Quần đảo Cayman
  • Cuba
  • Curaçao
  • Dominica
  • CH Dominicana
  • Guyane thuộc Pháp2 3
  • Grenada
  • Guadeloupe3
  • Guyana2
  • Haiti
  • Jamaica
  • Martinique3
  • Montserrat
  • Puerto Rico
  • Saint Kitts và Nevis
  • Saint Lucia
  • Saint-Martin3
  • Saint Vincent và Grenadines
  • Sint Maarten3
  • Suriname2
  • Trinidad và Tobago
  • Quần đảo Turks và Caicos
  • Quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ
Không còn tồn tại
  • 1: Thuộc Bắc Mỹ nhưng là thành viên của CFU.
  • 2: Thuộc Nam Mỹ nhưng là thành viên của CONCACAF và CFU.
  • 3: Thành viên CONCACAF nhưng không phải thành viên FIFA.
  • x
  • t
  • s
Bóng đá nữ thế giới
Thế giới
Châu Á
Châu Phi
CAF
Cúp bóng đá nữ châu Phi
U-20
U-17
Vòng loại Olympic
Khu vực
Đông Phi
Nam châu Phi
Bắc Phi
Tây Phi A
Tây Phi B
Trung Phi
Liên lục địa (Ả Rập)
Bắc Mỹ,
Trung Mỹ
và Caribe
CONCACAF
Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF
U-20
U-17
CONCACAF W Gold Cup
Vòng loại Olympic
Nam Mỹ
Châu Đại Dương
Châu Âu
Ngoài FIFA
Đại hội thể thao
Giải đấu khác
  • Women's Finalissima
  • Aisha Buhari Cup
  • Albena Cup
  • Cúp Algarve
  • Aphrodite Women Cup
  • Arnold Clark Cup
  • Australia Cup
  • Balaton Cup
  • Baltic Cup
  • Brazil Cup
  • Chungua Cup
  • Cúp Síp
  • Giải đấu châu Âu (1969, 1979)
  • FFA Cup of Nations
  • Giải bóng đá nữ bốn quốc gia
  • Giải khách mời FIFA
  • Istria Cup
  • Kirin Challenge Cup
  • Malta International
  • Matchworld Cup
  • Mundialito
  • Nordic Championship
  • Our Game Tournament
  • Peace Queen Cup
  • Pinatar Cup
  • SheBelieves Cup
  • Sud Ladies Cup
  • Tournament of Nations
  • Tournoi de France
  • Turkish Women's Cup
  • Valais Cup
  • Women's World Cup ('70, '71)
  • Yongchuan International Tournament
  • x
  • t
  • s
Các đội vô địch Cúp Algarve