Eugenie Bouchard

Eugénie Bouchard
Quốc tịchCanada
Nơi cư trúWestmount, Quebec, Canada
Sinh25 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Montreal, Quebec, Canada
Chiều cao1,78 m (5 ft 10 in)
Lên chuyên nghiệp2009
Tay thuậnThuận tay phải (trái tay hai tay)
Huấn luyện viênNick Saviano
Tiền thưởng4.180.272 $
Trang chủwww.geniebouchard.com
Đánh đơn
Thắng/Thua154–84[1]
Số danh hiệu1 WTA, 6 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 12 (9 tháng 6 năm 2014)
Thứ hạng hiện tạiSố 13 (23 tháng 6 năm 2014)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngSF (2014)
Pháp mở rộngSF (2014)
WimbledonF (2014)
Mỹ Mở rộng2R (2013)
Đánh đôi
Thắng/Thua38–39
Số danh hiệu0 WTA, 1 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 103 (12 tháng 8 năm 2013)
Thứ hạng hiện tạiSố 105 (23 tháng 6 năm 2014)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng3R (2014)
Wimbledon3R (2013)
Mỹ Mở rộng1R (2013)
Đôi nam nữ
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Wimbledon1R (2013)
Cập nhật lần cuối: 23 tháng 6 năm 2014.

Eugénie "Genie" Bouchard (sinh ngày 25 tháng 2 năm 1994) là một tay vợt nữ của quần vợt Canada. Cô là người vô địch tại Giải Vô địch Wimbledon trẻ 2012 ở nội dung đơn nữ.[2] Sau khi kết thúc giải WTA Tour Championships 2013, cô được nhận giải thưởng WTA Awards với tư cách là vận động viên trẻ của năm.[3][4] Với việc vào tới trận chung kết của Giải Vô địch Wimbledon 2014, Eugenie Bouchard đã trở thành vận động viên đầu tiên của Canada lọt vào tới trận chung kết của một giải Grand Slam và là người thứ hai góp mặt ở vòng bán kết sau khi vào tới bán kết tại các giải Úc mở rộng và Roland Garros 2014.[5][6]

Đời sống riêng tư

Eugenie Bouchard có bố là người Canada lai Pháp và mẹ là người gốc Ireland,[7] thế nhưng tên của cô lại được đặt theo tên của Vương tôn nữ Eugenie xứ York của Anh. Cô có một người chị sinh đôi tên là Beatrice, hơn cô 6 phút cùng hai người em là Charlotte (được đặt theo tên của Công chúa Charlotte xứ Wales) và William (được đặt theo tên của Hoàng tử William).[8] Người chị gái sinh đôi của cô cũng được đặt theo tên của Vương tôn nữ Beatrice xứ York.[9]

Eugenie bắt đầu làm quen với quần vợt từ khi mới 5 tuổi, chính mẹ cô là người đã đưa hai chị em cô vào một nhóm quần vợt dành cho trẻ em. Tay vợt người Canada tham dự giải đấu đầu tiên vào năm 9 tuổi và cô cho biết mình đã quyết tâm đi theo môn thể thao này từ đó. Tôi biết 9 tuổi là quá sớm để quyết định bất cứ điều gì nhưng đôi khi bạn chỉ cần thế mà thôi, Eugenie nói. Còn chị của Eugenie đã không theo đuổi sự nghiệp quần vợt, tuy rất thân thiết nhưng cuộc sống cá nhân của họ lại khác biệt hoàn toàn." Năm 12 tuổi, cô chuyển tới Florida để theo đuổi sự nghiệp quần vợt chuyên nghiệp, dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Nick Saviano [10]. Và đây cũng là nơi cô đã gặp lại người bạn thơ ấu của mình là tay vợt Laura Robson. Ba năm sau, Bouchard trở lại Montreal tiếp tục cho việc tập luyện quần vợt. Không chỉ có năng khiếu về quần vợt, Bouchard cũng là học sinh giỏi về các môn toán và khoa học, cô từng học để trở thành một bác sĩ.[11]

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ “Eugenie Bouchard”. WTA. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  2. ^ “Canada's Eugenie Bouchard wins Wimbledon girls' crown”. CBC Sports. ngày 7 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  3. ^ “Eugenie Bouchard named WTA's top newcomer”. CBC Sports. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ “Bouchard named WTA Newcomer of the Year”. Tennis Canada. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ “Eugenie Bouchard advances to Australian Open semifinals”. CBC Sports. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “Eugenie Bouchard falls to Maria Sharapova at French Open”. CBC Sports. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
  7. ^ “Majestic performance from Bouchard as rain hits play again at Wimbledon”. The Guardian. ngày 30 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ “Getting To Know Eugenie Bouchard”. WTA. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ “French with a royal connection”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2014.
  10. ^ “Bouchard on fast-track to tennis stardom”. The Globe and Mail. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ “Did you know these five things about Canadian tennis sensation Eugenie Bouchard?”. The Courier-Mail. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài

Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Laura Robson
Giải thưởng tay vợt trẻ trong năm của WTA Awards
2013
Kế nhiệm:
'
  • x
  • t
  • s
  • 1947 Geneviève Domken
  • 1948 Olga Mišková
  • 1949 Christiane Mercelis
  • 1950 Lorna Cornell
  • 1951 Lorna Cornell
  • 1952 Fanny ten Bosch
  • 1953 Dora Kilian
  • 1954 Valerie Pitt
  • 1955 Sheila Armstrong
  • 1956 Ann Haydon
  • 1957 Mimi Arnold
  • 1958 Sally Moore
  • 1959 Joan Cross
  • 1960 Karen Hantze
  • 1961 Galina Baksheeva
  • 1962 Galina Baksheeva
  • 1963 Monique Salfati
  • 1964 Peaches Bartkowicz
  • 1965 Olga Morozova
  • 1966 Birgitta Lindström
  • 1967 Judith Salomé
  • 1968 Kristy Pigeon
  • 1969 Kazuko Sawamatsu
  • 1970 Sharon Walsh
  • 1971 Marina Kroschina
  • 1972 Ilana Kloss
  • 1973 Ann Kiyomura
  • 1974 Mima Jaušovec
  • 1975 Natasha Chmyreva
  • 1976 Natasha Chmyreva
  • 1977 Lea Antonoplis
  • 1978 Tracy Austin
  • 1979 Mary-Lou Piatek
  • 1980 Debbie Freeman
  • 1981 Zina Garrison
  • 1982 Catherine Tanvier
  • 1983 Pascale Paradis
  • 1984 Annabel Croft
  • 1985 Andrea Holíková
  • 1986 Natasha Zvereva
  • 1987 Natasha Zvereva
  • 1988 Brenda Schultz
  • 1989 Andrea Strnadová
  • 1990 Andrea Strnadová
  • 1991 Barbara Rittner
  • 1992 Chanda Rubin
  • 1993 Nancy Feber
  • 1994 Martina Hingis
  • 1995 Aleksandra Olsza
  • 1996 Amélie Mauresmo
  • 1997 Cara Black
  • 1998 Katarina Srebotnik
  • 1999 Iroda Tulyaganova
  • 2000 María Emilia Salerni
  • 2001 Angelique Widjaja
  • 2002 Vera Dushevina
  • 2003 Kirsten Flipkens
  • 2004 Kateryna Bondarenko
  • 2005 Agnieszka Radwańska
  • 2006 Caroline Wozniacki
  • 2007 Urszula Radwańska
  • 2008 Laura Robson
  • 2009 Noppawan Lertcheewakarn
  • 2010 Kristýna Plíšková
  • 2011 Ashleigh Barty
  • 2012 Eugenie Bouchard
  • 2013 Belinda Bencic
  • 2014 Jeļena Ostapenko
  • 2015 Sofya Zhuk
  • 2016 Anastasia Potapova
  • 2017 Claire Liu
  • 2018 Iga Świątek
  • 2019 Daria Snigur
  • (2020) Không thi đấu
  • 2021 Ane Mintegi del Olmo
  • 2022 Liv Hovde
  • 2023 Clervie Ngounoue