Louis của Battenberg

Thống chế Quý ngài đáng kính nhất

Hầu tước xứ Milford Haven

GCB GCVO KCMG ADC PC
Vẽ bởi Philip de László, 1909
Đệ nhất Đô đốc Hải quân
Nhiệm kỳ
8 tháng 12 năm 1912 – 28 tháng 10 năm 1914
Thủ tướngH. H. Asquith
Tiền nhiệmNgài Francis Bridgeman
Kế nhiệmHuân tước Fisher
Thành viên Viện quý tộc Anh quốc
Quý tộc Thế tục
Nhiệm kỳ
7 tháng 11 năm 1917 – 11 tháng 9 năm 1921
Hầu tước xứ Milford Haven
Tiền nhiệmLần tạo đầu tiên
Kế nhiệmGeorge Mountbatten
Thông tin cá nhân
Sinh
Bá tước Ludwig Alexander von Battenberg

(1854-05-24)24 tháng 5 năm 1854
Graz, Đế quốc Áo
Mất11 tháng 9 năm 1921(1921-09-11) (67 tuổi)
Piccadilly, Luân Đôn, Anh
Nơi an nghỉNhà thờ Thánh Mildred, Whippingham, Đảo Wight
Phối ngẫu
Con cái
Cha mẹĐại Công tử Alexander của Hessen và Rhein (cha)
Julia, Nữ Thân vương của Battenberg (mẹ)
Phục vụ trong quân đội
ThuộcVương quốc Liên hiệp Anh và Ireland
Phục vụHải quân Hoàng gia Anh
Năm tại ngũ1868–1914
Cấp bậcThống chế
Chỉ huy
  • Đệ nhất Đô đốc Hải quân (1912–14)
  • Sư đoàn 3 và 4, Hạm đội Nhà (1911)
  • Hạm đội Đại Tây Dương (1908–10)
  • Hải đoàn số 2 (1905–07)
  • Tình báo Hải quân (1902–05)
  • HMS Implacable (1901–02)
  • HMS Majestic (1897–99)
  • HMS Cambrian (1894–97)
Tham chiếnChiến tranh Anh-Ai Cập

Thống chế Hải quân Hoàng gia Anh Louis Alexander Mountbatten, Hầu tước thứ nhất Milford Haven (1854-1921) là một Vương thân Đức có mối quan hệ với Vương thất Anh.

Louis sinh ra ở Graz, Áo, con trai cả của Đại Công tử Alexander của Hessen và Rhein, người có cuộc hôn nhân không môn đăng hộ với Nữ bá tước Julia von Hauke​​. Do cuộc hôn nhân của cha mẹ ông, Louis không được nhận kính xưng His Grand Ducal Highness dành cho hậu duệ của Đại công quốc Hessen mà chỉ được ban kính xưng thấp hơn ban đầu là His Serene Highness.

Sau khi giữ cương vị trong Hải quân Hoàng gia Anh hơn bốn mươi năm, năm 1912 ông được phong làm Thống chế. Ông đã thực hiện các bước để hạm đội Anh sẵn sàng chiến đấu khi Chiến tranh thế giới I bắt đầu, nhưng vì là một Vương thân gốc Đức nên ông buộc phải nghỉ hưu. Ông kết hôn với cháu gái của Nữ vương Victoria, Đại Công nữ Viktoria của Hessen và Rhein và là cha của Bá tước Mountbatten, sau này cũng trở thành Đệ nhất Đô đốc Hải quân từ 1954 đến 1959. Philip, Vương tế Anh, chồng của Nữ vương Elizabeth II, là cháu trai ông.

Đầu đời

Sự nghiệp hải quân ban đầu

Hôn nhân và gia đình

Vào ngày 30 tháng 4 năm 1884 tại Darmstadt trước sự chứng kiến của Nữ vương, Louis kết hôn với cháu gái bà, Đại Công nữ Viktoria của Hessen và Rhein.[1] Thông qua bố mình, ông là em họ của bố Viktoria. Họ đã biết nhau từ khi còn nhỏ,[2] và luôn trò chuyện với nhau bằng tiếng Anh.[3] Quà cưới của Ludwig là Huân chương Thanh tẩy và Ngôi sao và Vòng của Huân chương Ludwig.[4]

Ludwig và Viktoria có bốn người con:

Tên Sinh Mất Chú thích
Alice 25 tháng 2 năm 1885 5 tháng 12 năm 1969 Kết hôn vào năm 1903 với Vương tử Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch; có con, bao gồm Philip, Vương tế Anh.
Louise 13 tháng 7 năm 1889 7 tháng 3 năm 1965 Kết hôn vào năm 1923 với Gustaf VI Adolf của Thụy Điển (cuộc hôn nhân thứ hai của ông); một con gái chết lưu.
George 6 tháng 11 năm 1892 8 tháng 4 năm 1938 Kết hôn vào 1916 với Nữ bá tước Nadejda Mikhailovna de Torby; có con.
Louis 25 tháng 6 năm 1900 27 tháng 8 năm 1979 Kêts hôn vào năm 1922 với Edwina Cynthia Annette Ashley; có issue.

Vào năm 1885, em trai của Ludwig, Thân vương Henry của Battenberg, kết hôn với Vương nữ Beatrice, con út của Nữ vương Victoria, và đã chuyển tới dinh thự của Nữ vương ở Anh để Beatrice có thể tiếp tục ở cùng với mẹ.[5]

Trung tá

Đại tá

Đại tướng

Đệ nhất Đô đốc Hải quân

Đổi họ thành Mountbatten

Những năm cuối đời và qua đời

Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, hai người em vợ của ông là Hoàng hậu Aleksandra Fyodorovna và Đại vương công phu nhân Yelizaveta Fyodorovna (nhũ danh là Alix và Elisabeth của Hessen và Rhein) đã bị giết bởi những người Bolshevik. Vào tháng 1 năm 1921, sau một cuộc hành trình dài, thi thể của Đại vương công phu nhân Yelizaveta Fyodorovna được hỏa táng tại Jerusalem trước sự chứng kiến của hai vợ chồng ông.[6]

Vào năm 1919, gia đình ông đã phải từ bỏ căn nhà của họ, Nhà Kent, vì những lý do tài chính.[7] Ông bán đi bộ sưu tập huy chương hải quân của mình. Tất cả những khoản đầu tư ở Nga đều bị tịch thu bởi những người Bolshevik và tài sản ở Đức của ông trở nên vô giá trị vì sự sụp đổ của đồng mark.[8] Ông cũng bán đi Lâu đài Heiligenberg mà ông thừa kế từ cha vào năm 1920.[9]

Ông qua đời tại số 42 Đường Half Moon, Piccadilly, Luân Đôn vào ngày 11 tháng 9 năm 1921 vì suy tim sau khi bị cúm. Sau tang lễ ở Tu viện Westminster, hài cốt của ông được chôn cất tại Nhà thờ Thánh Mildred, Whippingham, trên Đảo Wight.[8]

Tước hiệu, tước vị và danh hiệu

Tước hiệu và tước vị

  • 24 tháng 5 năm 1854 – 26 tháng 12 năm 1858: His Illustrious Highness Bá tước Louis của Battenberg
  • 26 tháng 12 năm 1858 – 14 tháng 7 năm 1917: His Serene Highness Thân vương Louis của Battenberg
  • 14 tháng 7 – 7 tháng 11 năm 1917: Quý ngài rất đáng kính Ngài Louis Mountbatten
  • 7 tháng 11 năm 1917 – 11 tháng 9 năm 1921: Quý ngài đáng kính nhất Hầu tước xứ Milford Haven

Danh hiệu

Huân chương

  •  Liên hiệp Anh:
    • Huy chương Chiến tranh Ai cập, 1882[10]
    • Hiệp sĩ Thanh tẩy, 29 tháng 4 năm 1884 (dân sự)[11]/25 tháng 6 năm 1909 (quân sự);[12] Đại hiệp sĩ với Vòng cổ, 21 tháng 6 năm 1887 (dân sự)[10][11]/1 tháng 1 năm 1921 (quân sự)[13]
    • Huy chương Đại lễ Vàng của Victoria, 1887[10]
    • Hiệp sĩ Công lý của Thánh John[14]
    • Đại Hiệp sĩ của Huân chương Vương thất Victoria, 2 tháng 2 năm 1901[11]
    • Huy chương Lễ đăng quang của Edward VII, 1902[10]
    • Hiệp sĩ của Thánh Michael và Thánh George, 30 tháng 6 năm 1905[15]
  • Đại công quốc Hessen:
    • Đại Chữ thập của Huân chương Ludwig, 25 tháng 9 năm 1870;[16] với Ngôi sao và Vòng cổ, 29 tháng 4 năm 1884
    • Đại Chữ thập của Huân chương Công trạng Philip Hào hùng, với Kiếm, 25 tháng 9 năm 1870[16]
    • Hiệp sĩ Sư tử vàng, với Vòng cổ, 30 tháng 4 năm 1884[16]
    • Huy chương Đám cưới của Đại Công tước Ernst Ludwig và Đại Công tước phu nhân Viktoria Melita, 1894[10]
  • Đế quốc Áo (1804–1867) Vương quốc Hungary (1920–1946) Đế quốc Áo-Hung:
    • Đại Chữ thập của Huân chương Franz Joseph, 1877[17]
    • Đại Chữ thập của Huân chương Hoàng gia Leopold, 1908[17]
  • Bản mẫu:Country data Thân vương quốc Bulgaria:
    • Đại Chữ thập của Thánh Aleksandr[10]
    • Huy chương Kỷ niệm Giải phóng Bulgaria[10]
  • Ai Cập:
    • Huân chương Medjidie, hạng tư, Tháng 1 năm 1869
    • Ngôi sao Khedive, 1882[10]
  • Công quốc Sachsen-Coburg và Gotha Công quốc Sachsen-Altenburg Sachsen-Meiningen Các công quốc Ernestine: Đại Chữ thập của Huân chương Nhà Sachsen-Ernestine[18]
  •  Pháp: Bắc đẩu bội tinh hạng nhất, 20 tháng 7 năm 1913[19]
  • Hy Lạp Hy Lạp: Đại Chữ thập của Redeemer[18]
  •  Nhật Bản: Đại thập tự của Mặt trời mọc, với Đồng hoa, 2 tháng 11 năm 1917[20]
  •  Montenegro: Đại Chữ thập của Huân chương Thân vương Danilo I[10]
  •  Đế quốc Ottoman: Huân chương Osmanieh, hạng tư, Tháng 4 năm 1869; hạng nhất, 1882[10]
  •  Bồ Đào Nha:
    • Đại Chữ thập của Huân chương Quân sự Vương thất của Chúa Giê-su[18]
    • Đại Thập tự của Tòa tháp và Thanh kiếm, với Vòng cổ[10][18]
  •  Vương quốc Phổ: Grand Cross of the Red Eagle[18]
  •  Nga:
    • Hiệp sĩ của Thánh Anna, hạng nhất[18]
    • Hiệp sĩ của Thánh Andrey, 1909[18]
    • Hiệp sĩ của Thánh Aleksandr Nevsky[18]
    • Hiệp sĩ Đại bàng trắng[18]
    • Hiệp sĩ của Thánh Stanislaus, hạng nhất[10]
  •  Tây Ban Nha:
    • Đại thập tự của Huân chương Karl III, 26 tháng 11 năm 1906[21]
    • Đại Chữ thập của Công trạng Hải quân, với Huy chương trắng, 1907[22]
  •  Württemberg: Đại Chữ thập của Vương miện Württemberg, 1884[23]

Chức vụ

Tham khảo

  1. ^ Kerr, tr. 107
  2. ^ Vickers, tr. 7
  3. ^ Kerr, tr. 109 và Vickers, tr. 20
  4. ^ Hough, tr. 119
  5. ^ Purdue, A. W. (2004), Matthew, H. C. G.; Harrison, Brian (biên tập), “Beatrice, Princess (1857–1944)”, Oxford Dictionary of National Biography, Oxford University Press, ISBN 978-0-19-861411-1
  6. ^ Kerr, tr. 261
  7. ^ Kerr, tr. 290
  8. ^ a b Kerr, tr. 293
  9. ^ Vickers, tr. 155
  10. ^ a b c d e f g h i j k l “Großherzogliche Familie”, Hof- und Staats-Handbuch des Großherzogtum Hessen (bằng tiếng German), Darmstadt: Im Verlag der Invalidenanstalt, 1912–1913, tr. 2 – qua hathitrust.orgQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ a b c Shaw, William Arthur (1906), The Knights of England, 1, London: Sherratt and Hughes, tr. 212, 288, 418
  12. ^ “No. 28263”. The London Gazette (Supplement): 4853. ngày 22 tháng 6 năm 1909.
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên LG32178
  14. ^ “No. 26725”. The London Gazette: 1960. ngày 27 tháng 3 năm 1896.
  15. ^ “No. 27811”. The London Gazette (Supplement): 4549. ngày 30 tháng 6 năm 1905.
  16. ^ a b c Großherzoglich Hessische Ordensliste (bằng tiếng German), Darmstadt: Staatsverlag, 1914, tr. 2, 4, 21 – qua hathitrust.orgQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  17. ^ a b “Ritter-Orden”, Hof- und Staatshandbuch der Österreichisch-Ungarischen Monarchie (bằng tiếng German), Vienna: Druck und Verlag der K.K. Hof- und Staatsdruckerei, 1914, tr. 63, 178 – qua alex.onb.ac.atQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  18. ^ a b c d e f g h i Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ruv
  19. ^ M. & B. Wattel (2009). Les Grand'Croix de la Légion d'honneur de 1805 à nos jours. Titulaires français et étrangers (bằng tiếng French). Paris: Archives & Culture. tr. 461. ISBN 978-2-35077-135-9.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  20. ^ “No. 30363”. The London Gazette (Supplement): 11322. ngày 30 tháng 10 năm 1917.
  21. ^ “Real y distinguida orden de Carlos III”. Guía Oficial de España (bằng tiếng Spanish). Madrid: Sucesores de Rivadeneyra. 1914. tr. 208 – qua bne.es.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ “Caballeros Grandes Cruces de la Orden del Mérito Naval”. Guía Oficial de España (bằng tiếng Spanish). Madrid: Sucesores de Rivadeneyra. 1914. tr. 547 – qua bne.es.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  23. ^ “Königliche Orden”, Hof- und Staats-Handbuch des Königreich Württemberg (bằng tiếng German), Stuttgart: Druck von W. Kohlhammer, 1896, tr. 28Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  24. ^ “No. 26809”. The London Gazette: 3. ngày 1 tháng 1 năm 1897.
  25. ^ Mosley, Charles biên tập (2003), Burke's Peerage, Baronetage and Knightage (ấn bản 107), Wilmington, Delaware: Burke's Peerage and Gentry, vol. III p. 2694, ISBN 0-9711966-2-1
  26. ^ “No. 28965”. The London Gazette: 9011. ngày 6 tháng 11 năm 1914.
  27. ^ Cokayne, G.E. (1940), The Complete Peerage, revised, enlarged and edited by Doubleday, H.A. and Howard de Walden, Lord, London: St Catherine Press, vol. XIII p. 260

Nguồn

  • ADM 196/38 Battenberg Service Record ở Cục Lưu trữ Quốc gia.
  • Bell, Christopher (2017). Churchill and the Dardanelles. Oxford: Oxford University Press. ISBN 0-19870-254-X.
  • Churchill, Randolph S. (1967), Winston S. Churchill, II, Boston: Houghton Mifflin Company
  • Gilbert, Martin (1971), Winston S. Churchill: The Challenge of War 1914–1916, III, New York: Houghton Mifflin Company, ISBN 0-395-13153-7
  • Goldrick, James (1984), The King's Ships Were At Sea: The War in the North Sea August 1914 – February 1916, Annapolis, MD: Naval Institute Press, ISBN 0-87021-334-2
  • Harley, Simon (tháng 5 năm 2016), “'It's a Case of All or None': 'Jacky' Fisher's Advice to Winston Churchill, 1911”, The Mariner's Mirror, 102 (2): 174–190, doi:10.1080/00253359.2016.1167397, S2CID 159895698
  • Marder, Arthur J. biên tập (1956). Fear God and Dread Nought: The Correspondence of Admiral of the Fleet Lord Fisher of Kilverstone. II. London: Jonathan Cape.
  • Hattendorf, John B. (1995), Murfett, Malcolm H. (biên tập), The First Sea Lords: From Fisher to Mountbatten, Westport, CT: Praeger Publishers, ISBN 0-275-94231-7
  • Hough, Richard (1984), Louis and Victoria: The Family History of the Mountbattens. Tái bản lần hai, London: Weidenfeld and Nicolson, ISBN 0-297-78470-6
  • Hurd, Archibald; Van der Kiste, John (2004), Matthew, H. C. G.; Harrison, Brian (biên tập), “Mountbatten, Louis Alexander, first marquess of Milford Haven [formerly Prince Louis of Battenberg] (1854–1921)”, Oxford Dictionary of National Biography, Oxford University Press, ISBN 978-0-19-861411-1
  • Kerr, Mark (1934), Prince Louis of Battenberg: Admiral of the Fleet, London: Longmans, Green and Co
  • Koburger, Charles W. (2001), The Central Powers in the Adriatic, 1914–1918: War in a Narrow Sea, Greenwood Publishing Group, ISBN 978-0-275-97071-0
  • Lambert, Nicholas (2012). Planning Armageddon: British Economic Warfare and the First World War. Cambridge Massachusetts: Havard University Press; tái bản lần thứ nhất. ISBN 0-67406-149-7.
  • Vickers, Hugo (2000), Alice, Vương nương Andreas của Hy Lạp, London: Hamish Hamilton, ISBN 0-241-13686-5
  • Ziegler, Philip (1985), Mountbatten, London: Collins, ISBN 0-00-216543-0
Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata