Peucestas

Peucestas
Πευκέστας
Chiếc thang gẫy khiến cho Alexandros cùng với một vài chiến hữu bao gồm cả Peucestas mắc kẹt trong thị trấn của người Malli trong Chiến dịch Malli. Tranh của André Castaigne (1898-1899).
Satrap Persis
Nhiệm kỳ
324 - 316 TCN
Tiền nhiệmOrxines
Kế nhiệmAntigonos I Monophthalmos
Binh nghiệp
Cấp bậcđô đốc
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
thế kỷ 4 TCN
Mất
Ngày mất
thế kỷ 4 TCN
Nơi mất
Phrygia
Giới tínhnam
Nghề nghiệpvệ sĩ, Satrap
Quốc tịchVương quốc Macedonia
[sửa trên Wikidata]x • t • s
Peucestas được phong làm tổng trấn của Persis khi Alexandros từ Ấn Độ quay trở về vào năm 324 TCN.

Peucestas (tiếng Hy Lạp: Πευκέστας, sống ở thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên) là một cư dân bản địa đến từ thị trấn Mieza ở Macedonia, ông là một tướng lĩnh ưu tú phụng sự Alexander Đại đế. Tên của ông lần đầu tiên được đề cập tới là khi ông nằm trong số những người được bổ nhiệm làm chỉ huy một Trireme trên sông Hydaspes [1], trước đó chúng ta không thấy ông nắm giữ bất kỳ chức vụ quan trọng nào; nhưng rõ ràng rằng ông đã chứng tỏ được bản thân mình là một người dũng cảm và có năng lực bởi vì ông là người được Alexandros lựa chọn mang chiếc khiên thiêng liêng cho ông ta trước mỗi trận đánh, chiếc khiên này được ông ta tháo ra từ đền thờ thần Athena ở Troy. Với vai trò này, ông đã theo sát nhà vua trong cuộc tấn công vào kinh đô của người Malavas (325 TCN) và tất cả các tác giả đều đồng ý rằng ông chính là vị tướng có công cứu sống Alexandros vào lúc đó.[2]

Để trả ơn ông vì việc này, ông đã được nhà vua trọng thưởng. Khi Alexandros quay trở lại Persepolis, ông ta đã ban cho Peucestas chức tổng trấn Persis trọng yếu và trước đó là chọn ông làm somatophylax (cận vệ của nhà vua). Ở Susa, cũng chính Peucestas là người đầu tiên được ban thưởng với vương miện bằng vàng cho chiến tích của họ [3] Sau việc này, ông đã tiếp quản chính quyền của vùng đất được giao và sự cai trị của ông đã được các thần dân Ba Tư quý mến. Ông cũng đã chấp nhận trang phục và phong tục của người Ba Tư thay vì của người Macedonia giống như Alexandros,[4] và do đó ông được coi là một Persophile.[5]

Vào mùa xuân năm 323 TCN, Peucestas dẫn một đạo quân gồm 20000 binh sĩ người Ba Tư tới gặp nhà vua ở Babylon và ông được đề cập tới là một trong những người có mặt khi nhà vua lâm chung. Có vẻ như ông không tham gia vào các cuộc thảo luận sau khi Alexandros qua đời nhưng trong cuộc phân chia các tỉnh diễn ra sau đó ông vẫn giữ được quyền quản lý tỉnh Persis và tiếp tục giữ lại tỉnh này trong cuộc phân chia thứ hai ở Triparadisus vào năm 321 TCN.[6] Toàn bộ sự chú ý của ông dường như là nhằm củng cố địa vị và cố gắng mở rộng tối đa ảnh hưởng cùng với quyền lực của bản thân.

Tham khảo

  • Smith, William (editor); Dictionary of Greek and Roman Biography and Mythology, "Peucestas (2)" Lưu trữ 2010-10-05 tại Wayback Machine, Boston, (1867)

Chú thích

  1. ^ Arrian, Indica, 18
  2. ^ Arrian, Anabasis Alexandri, vi. 9-11; Plutarch, Parallel Lives, "Alexander", 63; Diodorus Siculus, Bibliotheca, xvii. 99 BCurtius Rufus, Historiae Alexandri Magni, ix. 5
  3. ^ Arrian, vi. 28, 30, vii. 5
  4. ^ Arrian, vi. 30, vii. 6; Diodorus, xix. 14
  5. ^ Curtis, Vesta Sarkhosh; Stewart, Sarah (2007). The Age of the Parthians (bằng tiếng Anh). I.B.Tauris. ISBN 9781845114060.
  6. ^ Arrian, vii. 23, 24, 26; Photius, Bibliotheca, cod. 82, cod. 92; Diodorus, xvii. 110, xviii. 3, 39; Justin, Epitome of Pompeius Trogus, xiii. 4
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “diod_19.14_15_17_21-24_37_38_43_48_pol_4.6_8” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Liên kết ngoài

  • Livius, Peucestas (1) Lưu trữ 2013-05-22 tại Wayback Machine by Jona Lendering
  • x
  • t
  • s
Tướng lĩnh của Philipos II
Parmenion · Antipater · Eumenes  · Attalos
Somatophylakes
(Cận vệ của Alexandros Đại đế)
Aristonous (đến năm 323 TCN)  · Arybbas (đến năm 332 TCN) · Balakros (đến năm 333 TCN) · Demetrios (đến năm 331 TCN) · Lysimachos (đến năm 323 TCN) · Ptolemaios (con của Seleukos) (đến năm 333 TCN) · Peithon (đến năm 323 TCN) · Hephaestion (đến năm 324 TCN) · Menes (đến năm 330 TCN) · Leonnatos (đến năm 323 TCN) · Perdiccas (đến năm 323 TCN) · Ptolemaios (đến năm 323 TCN) · Peucestas (đến năm 323 TCN)
Tổng trấn tại
Cuộc phân chia ở Babylon
Antipater (Macedonia & Hy Lạp· Philo (Illyria) · Lysimachos (Thrace· Leonnatus (Hellespontine Phyrgia) · Antigonus (Phyrgia) · Asander (Caria· Nearchus (Lycia & Pamphylia· Menandros (Lydia· Philotas(3) (Cilicia· Eumenes (Cappadocia & Paphlagonia· Ptolemaios (Ai Cập· Laomedon của Mytilene (Syria· Neoptolemus (Armenia· Peucestas (Babylonia· Arcesilas (Lưỡng Hà· Peithon (Media· Tlepolemus (Persia· Nikanor(2) (Parthia· Antigenes (Susiana) · Archon (Pelasgia) · Philippos (Hyrcania) · Stasanor (Aria & Drangiana) · Sibyrtius (Arachosia & Gedrosia) · Amyntas (Bactria· Scythaeus (Sogdiana)
Tổng trấn tại
Cuộc phân chia ở Triparadisus
Antipatros (Macedonia & Hy Lạp· Lysimachos (Thrace· Arrhidaeos (Hellespontine Phyrgia) · Antigonos (Phyrgia, Lycia & Pamphylia· Kassandros (Caria· Cleitus Trắng (Lydia· Philoxenos (Cilicia· Nicanor(2) (Cappadocia & Paphlagonia· Ptolemy (Ai Cập· Laomedon của Mytilene (Syria· Peucestas (Persia· Amphimachus (Mesopotamia· Peithon (Media· Tlepolemus (Carmania) · Philip (Parthia· Antigenes (Susiana) · Seleukos (Babylonia· Stasanor (Bactria & Sogdiana· Stasandros (Aria & Drangiana) · Sibyrtius (Arachosia & Gedrosia)
Chỉ huy kỵ binh
Perdiccas · Hephaestion · Philotas(4) · Ptolemaios · Antigonos · Lysimachos · Menandros · Leonnatos · Laomedon của Mytilene · Neoptolemos · Erigyios · Aretes · Ariston của Paionia
Chỉ huy bộ binh
Meleager · Crateros · Seleukos · Polyperchon · Antigenes · Coenos · Ptolemaios (con của Seleukos)
Khác/Không rõ chức vụ
Alcetas · Amphimachus · Amyntas · Arcesilas · Archon · Asandros · Cleitos Trắng · Cleitos Đen · Nearchos · Nikanor(1) · Nikanor(2) · Peithon · Peucestas · Philippos · Philo · Philotas(3) · Philoxenos · Scythaeos · Sibyrtios · Stasanor · Stasandros  · Tlepolemos
(1) Con của Parmenion, cho đến năm 330 BC; phân biệt với (2)

(2) Tổng trấn của Khu vực Bablyon; có thể là Nicanor xứ Stageira (3) Tổng trấn của Khu vực Bablyon

(4) Con của Parmenion, cho đến năm 330 BC; phân biệt với (3)
  • x
  • t
  • s
Tổng trấn thời Hy Lạp hóa
Tổng trấn dưới thời Alexandros Đại đế
(334-323 TCN)
Tổng trấn tại
Cuộc phân chia ở Babylon
(323 TCN)
Tổng trấn tại
Cuộc phân chia ở Triparadisus
(321 TCN)
Các tổng trấn sau này
  • Peithon, con trai của Agenor (Babylon)
  • Sibyrtios (Arachosia, Drangiana)
  • Eudemos (Indus)
  • Bagadates, Ardakhshir I, Wahbarz, Vadfradad I, Vadfradad II, Alexandros khoảng năm 220 TCN (Persis)
  • Andragoras (Parthia)
  • Demodamas (Bactria, Sogdiana)
  • Diodotos (Bactria)
  • Alexandros (Lydia)
  • Molon khoảng năm 220 TCN, Timarchos, khoảng năm 175 TCN (Media)
  • Apollodoros (Susiana)
  • Ptolemaeos (Commagene)
  • Noumenios, Hyspaosines khoảng năm 150 TCN (Characene)