Rắn ăn trứng thoi

Dasypeltis scabra
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Phân thứ bộ (infraordo)Alethinophidia
Họ (familia)Colubridae
Chi (genus)Dasypeltis
Loài (species)D. scabra
Danh pháp hai phần
Dasypeltis scabra
(Linnaeus, 1758[1])
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Coluber scaber Linnaeus, 1758
    • Anodon typus A. Smith, 1829
    • Deirodon scaber — Owen, 1845
    • Rachiodon scaber
      — A.M.C. Duméril & Bibron, 1854
    • Dasypeltis scabra Günther, 1858

Dasypeltis scabra là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.[2] Rắn ăn trứng thoi được tìm thấy ở châu Phi cận Sahara. Nó cũng có thể được tìm thấy ở Ả Rập Saudi và các nước khác ở Trung Đông.

Hành vi

Loài ăn trứng hình thoi là loài kiếm ăn ban đêm. Mặc dù chủ yếu sống trên cạn, nó là loài leo trèo giỏi và được biết đến với khả năng mở rộng các mỏm đá và leo cây để kiếm ăn ở các tổ chim.

Chế độ ăn

Dasypeltis scabra chỉ ăn trứng. Miệng có những đường gờ nhỏ, song song, rất giống dấu vân tay của con người, giúp nắm bắt vỏ trứng. Sau khi nuốt phải, trứng sẽ bị thủng bởi các vi khuẩn gây thủng đốt sống chuyên biệt kéo dài vào thực quản. Sau đó, lớp vỏ này sẽ trào ra thành một mảnh và phần bên trong của nó được chuyển đến dạ dày.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ 10th edition of Systema Naturae
  2. ^ Dasypeltis scabra”. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.

Tham khảo


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan phân họ rắn Colubrinae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s